;

lượt xem

Hư hỏng và phương pháp sửa chữa cụm xu páp

GIỚI THIỆU
Cụm xu páp là một nhóm chi tiết bao gồm: xu páp, đế xu páp, ống dẫn hướng và lò xo xu páp. Đây là một trong những chi tiết quan trọng trong cơ cấu phối khí, có  ảnh hưởng lớn đến mức tiêu hao nhiên liệu, hệ số nạp và công suất của động cơ.
Cấu tạo cụm xupap
I. CÁC CHI TIẾT CỦA CỤM XU PÁP
1. Xu páp
a. Công dụng:
Các xu páp có công dụng đóng mở các cửa nạp, cửa xả của động cơ và để thực hiện quá trình thay đổi khí.
b. Điều kiện làm việc
 Trong quá trình động cơ làm việc, điều kiện làm việc của xu páp là:
Do tiếp xúc trực tiếp với khí cháy nên các xu páp chịu áp lực rất lớn và nhiệt độ cao, nhất là đối với xu páp xả. Ví dụ ở động cơ xăng, nhiệt độ xu páp xả có thể 800 – 8500C, còn ở động cơ diesel có thể 500 – 6000.
Khi xu páp đóng, đầu xu páp va đập mạnh với đế nên nấm dễ bị biến dạng, cong vênh;
Điều kiện bôi trơn xu páp khó khăn;
Xu páp bị ăn mòn hoá học do các hơi axít trong khí cháy;
Do tốc độ lưu động của dòng khí qua xu páp rất lớn nên xu páp còn bị ăn mòn cơ học, đặc biệt là xu páp xả.
c. Vật liệu chế tạo
Do điều kiện làm việc của xu páp phức tạp, vì vậy, yêu cầu vật liệu chế tạo xu páp phải bền, dẻo và chịu được nhiệt độ cao. Xu páp thường làm bằng thép crôm hoặc thép ni ken và có gia công nhiệt luyện.
d. Cấu tạo
Trong động cơ có công suất nhỏ và trung bình, mỗi xi lanh có một xu páp nạp và một xu páp xả. Trong động cơ có công suất lớn, thì mỗi xi lanh có thể có hai xu páp nạp và hai xu páp xả.
Cấu tạo chung của xu páp được chia làm 3 phần: nấm, thân và đuôi.
e. Nấm xu páp (đầu xu páp)
Đầu xu páp có dạng hình nấm có mặt nghiêng hay côn 300 hoặc 450. Ở một số động cơ, đầu xu páp nạp có đường kính lớn hơn đường kính của xu páp xả để nạp hoà khí hoặc không khí vào xi lanh được tốt hơn.
Mặt đầu xu páp thường làm bằng, đôi khi làm lồi hoặc lõm.
Nấm bằng dễ gia công chế tạo, thường dùng cho cả xu páp nạp và xu páp xả.
Nấm lõm: giảm được trọng lượng, cải thiện được sự lưu động của dòng khí và tăng được độ cứng vững nhưng chế tạo khó, bề mặt chịu nhiệt độ cao, phần lớn dễ đóng muội than. Vì vậy, loại này chỉ dùng cho xu páp nạp.
Cấu tạo xu páp

Nấm lồi: Cải thiện được tình trạng lưu động của dòng khí xả. để giảm trọng luơợng  người ta khoét phía trên của nấm. Loại nấm lồi khó chế tạo, bề mặt chịu nhiệt lớn, thường  dùng cho xu páp xả.
Cấu tạo đầu xu páp
· Thân xu páp
Thân xu páp dịch chuyển trong ống dẫn hướng, điều kiện bôi trơn khó khăn, nhưng lại làm vịêc ở nhiêt độ cao, chóng bị mài mòn. Để thân xu páp truyền nhiệt tốt và không bị bó kẹt trong ống dẫn hướng, người ta thường lắp ống dẫn hướng cao lên gần sát đầu xu páp và làm nhỏ đường kính thân xu páp ở gần đầu xu páp. Một số động cơ, thân xu páp xả được khoan rỗng để chứa dung dịch natri thu nhiệt làm cho xu páp nguội nhanh.
Đường kính thân xu páp thường là : dt = (0,12 - 0,15) Dn
Chiều dài thân xu páp lt = (2,5 - 3,5) Dn
Trong đó: Dn là đường kính nấm xu páp.
Thân xu páp thường được bôI trơn bằng phương pháp văng dầu. Tuy vậy, cũng có loại không dùng dầu nhờn mà dùng dầu mazút để bôi trơn vì bôi trơn bằng dầu nhờn có nhược điểm là khi dầu cháy sẽ tạo thành muội than làm cho xu páp dễ bị bó kẹt trong ống dẫn hướng.
· Đuôi xu páp
Đuôi xu páp là phần cuối của xu páp, có loại cắt rãnh, có loại hình côn hoặc khoan lỗ nhỏ để lắp móng hãm hai nửa hoặc chốt để giữ đĩa lò xo làm cho xu páp luôn bị lò xo kéo ép vào cửa nạp hoặc cửa xả.
Đuôi xu páp nhận lực từ đòn mở hoặc con đội truyền đến, do đó, đòi hỏi phải có độ cứng để lâu mòn. Một số động cơ, đuôi xu páp còn lót thêm chụp bảo vệ ở bên ngoài.
Cấu tạo đuôi xu páp
f. Kỹ thuật làm xoay xu páp
Khi động cơ làm việc, muội than thường bám vào phần đầu xu páp làm cho xu páp đóng không kín hoặc bị kẹt treo, có nghĩa là mở mãi không đóng do muội than lọt vào ống dẫn hướng. Các trường hợp trên làm cháy xu páp và làm giảm công suất của động cơ.
Vì vậy, trong quá trình làm việc của động cơ, nếu mỗi lần xu páp xả mở, xu páp được xoay một góc quanh đường tâm  của nó để làm bay muội than bám trên mặt nấm hoặc mặt côn đế xu páp và ống dẫn hướng thì sẽ tránh được tình trạng kẹt treo, ống dẫn hướng ít bị mòn hơn.
Sau đây là một số biện pháp kỹ thuật làm cho xu páp xoay mỗi khi mở.
· Xu páp xoay tự do 
Hình  (21- 10a) trình bày kết cấu của cơ cấu xoay tự do. Đuôi xu páp được giữ trong đĩa lò xo nhờ móng hãm tựa vào vai đuôi xu páp, chén chận chụp vào dưới đuôi xu páp và tỳ vào vít điều chỉnh   của con đội.
Khi con đội đi lên đẩy chén chận, chén chận này sẽ nâng toàn bộ móng hãm và đĩa lò xo chịu lực nén xuống của lò xo. Lúc này đuôi xu páp không còn bị kẹt cứng trong đĩa lò xo nữa và đứng tự do trong chén chận  nên nó sẽ tự do xoay theo chấn động khi động cơ nổ.
Các biện pháp làm xoay xu páp 
· Cơ cấu xoay xu páp cưỡng bức 
Hình (21- 10b) trình bày cấu tạo cơ cấu xoay xu páp cưỡng bức. Vành bọc bao quanh bệ lò xo, lò xo xu páp tựa lên vành, đệm đàn hồi nằm trong vành bọc và tựa lên các viên bi  và các lò xo hồi vi. Bi  và lò xo nhỏ được bố trí trong khoang đáy dốc nghiêng của bệ.
Khi con đội đi lên, vít nâng xu páp và tác động một lực lên vành bọc  làm cho đệm ấn các viên bi lăn xuống đáy nghiêng của khoang chứa. Chính nhờ tác dụng này của các viên bi buộc xu páp phải xoay một góc độ. Sau khi xu páp đóng, các lò xo hồi vị lại đẩy các viên bi về vị trí cũ chuẩn bị xoay xu páp cho lần mở tiếp theo.
2. Đế xu páp
a. Công dụng
Đế hay bệ xu páp  đặt chỗ tiếp xúc với đầu xu páp ở cửa nạp hoặc cửa xả, có công dụng tiết kiệm kim loại tốt và tiện cho việc sửa chữa.

b. Điều kiện làm việc
Trong quá trình làm việc, đế xu páp tiếp xúc trực tiếp với khí cháy nên chịu áp lực rất lớn và nhiệt độ cao, nhất là đối với đế xu páp xả. 
Va đập mạnh với đầu xu páp
Bị ăn mòn hoá học và mài mòn do tốc độ lưu động của dòng khí qua .
c. Vật liệu chế tạo
Đế xu páp thường được chế tạo bằng thép hợp kim  hoặc gang trắng.
d. Cấu tạo
Đế xu páp có cấu tạo hình trụ rỗng và ngắn, có miệng hình côn được mài nhẵn bóng và tiếp xúc mặt côn ở đầu xu páp. 
Bề mặt tiếp xúc của đế xu páp thường có ba góc khác nhau (hình 21- 11d) để cho đế và đầu tiếp xúc tốt. Mặt côn của đế xu páp thường là 450  và lớn hơn mặt côn ở đầu xu páp khoảng 0,5 – 10 với hai mục đích:
Cho đế và đầu tiếp xúc ở vòng mép ngoài để mặt côn không bị tác dụng của dòng khí.
Trường hợp đầu xu páp bị bến dạng thì đế và đầu xu páp vẫn tiếp xúc tốt.
Đế xu páp có thể làm liền với thân máy hoặc nắp máy, nhưng phổ biến nhất là đế xu páp làm rời sau đó lắp vào thân máy, hoặc nắp máy.
Cấu tạo đế xu páp
    Đối với thân máy hoặc nắp máy bằng hợp kim nhôm, đế xu páp nạp và đế xu páp xả đều được làm rời thân máy. Còn đối với thân máy và nắp máy làm bằng gang thì chỉ làm đế rời cho xu páp xả. Đế xu páp làm rời được hãm vào trong thân máy hoặc nắp máy có thể bằng các biện pháp sau:
- Nhờ có các rãnh vòng và kim loại biến dạng khi ép (hình 21- 11 a  ).
- Nhờ tính tự hãm của bề mặt côn (hình 21- 11 b).
- Nhờ kết cấu khoá do nung nóng ống sau khi lắp (hình 21- 11c).
3. Ống dẫn hướng xu páp
a. Công dụng
Ống dẫn hướng hay còn gọi là ghít xu páp, có công dụng dẫn hướng cho xu páp chuyển động lên xuống để thực hiện quá trình đóng mở cửa nạp, cửa xả của động cơ.
b. Điều kiện làm việc
Ống dẫn hướng làm việc trong điều kiện chịu nhiệt độ cao, ma sát lớn, bôi trơn và làm mát khó khăn.
c. Vật liệu chế tạo
Ống dẫn hướng thường được chế tạo bằng gang, bằng đồng hoặc hợp kim nhôm.
d. Cấu tạo 
Để dễ gia công, sửa chữa và thay thế cũng như có thể dùng vật liệu tốt nhằm tăng tuổi thọ, ống dẫn hướng xu páp thường được chế tạo rời và được ép chặt vào lỗ ở nắp máy (cơ cấu phân phối khí xu páp đặt) hoặc thân máy (cơ cấu phân phối khí xu páp treo).
Ống dẫn hướng xu páp có cấu tạo đơn giản là hình trụ rỗng, mặt trong được gia công nhẵn bóng. Để dễ lắp ghép ống dẫn hướng có vát mặt đầu (hình 21 - 12 a) hoặc có độ côn nhỏ khoảng 1/100 mm. Bề mặt ngoài của ống có gờ định vị khi lắp ép vào thân máy hoặc nắp máy (hình 21 - 12 b).
Mặt trong ống dẫn hướng được gia công chính xác, sau khi lắp ghép khe hở giữa xu páp và ống dẫn hướng rất nhỏ, khoảng 0,10 mm đối với xu páp nạp và 0,12 mm đối với xu páp xả.
Chiều dày ống dẫn hướng vào khoảng (2,5 – 4 mm).
Chiều dài ống dẫn hướng phụ thuộc vào đường kính nấm hay chiều dài của xu páp và thường vào khoảng (1,75 - 2,5 mm) dn. Trong đó: dn là đường kính nấm xu páp.
Ống dẫn hướng xu páp
Ống dẫn hướng xu páp được bôi trơn  bằng phương pháp té dầu từ giàn đòn mở. Hoặc được bôi trơn bằng cuỡng bức bằng dầu có áp suất cao từ hệ thống bôi trơn. Để hạn chế dầu bôi trơn  vào ống dẫn hướng tránh hiện tượng dầu bị cháy tạo thành muội than làm kẹt xu páp trong ống dẫn hướng và giảm tiêu hao dầu bôi trơn, ở một số động cơ đuôi xu páp có chụp đậy bằng thép hay chụp cao su.
4. Lò xo xu páp
a. Công dụng
Lò xo xu páp có công dụng giữ cho xu páp ở trạng thái đóng cửa nạp, cửa xả.
b. Điều kiện làm việc
Trong quá trình làm việc, lò xo xu páp chịu lực căng, lực xoắn ban đầu còn chịu tải trọng thay đổi  đột ngột có tính chất chu kỳ trong quá trình xu páp đóng mở.
c. Vật liệu chế tạo
Lò xo thường được chế tạo bằng thép cácbon, thép hợp kim và qua gia công nhiệt luyện.
d. Cấu tạo
Lò xo có dạng hình xoắn ốc hình trụ, hai vòng đầu quấn sát nhau và được mài phẳng để dễ lắp ghép. Số vòng lò xo từ 4 - 10 vòng. Bước xoắn có thể quấn giống nhau trên toàn bộ chiều dài.
Lò xo có tính đàn hồi cao, cùng với các yếu tố khác tạo nên dao động . Khi biên độ dao động quá lớn sẽ gây ra các hậu quả nghiêm trọng như thay đổi quy luật làm việc của cơ cấu phân phối khí, va đập và gãy lỗ xu páp. Vì vậy, để tránh hiện tượng cộng hưởng khi lò xo xu páp làm việc  tức là làm cho hệ dao động có nhiều tần số khác nhau, thường có các biện pháp sau:
- Dùng lò xo hình trụ có bước xoắn thay đổi, bước xoắn giảm dần về phía mặt tựa cố định lò xo.
- Lò xo xoắn ốc hình côn  (hình 21- 13b).
- Dùng nhiều lò xo có bước xoắn khác nhau lắp lồng vào nhau lò xo 1 lắp lồng trong lò xo 2. trong thực tế có thể dùng ba lò xo đồng thời cho một xu páp, chiều xoắn ốc của các lò xo thường ngược nhau để tránh bị kẹt khi làm việc. Dùng nhiều lò xo còn có ưu điểm là: ứng suất trên từng vòng lò xo nhỏ nên ít bị gãy. Mặt khác, khi một lò xo bị gãy, động cơ vẫn có thể làm việc được trong một thời gian ngắn mà xu páp không bị rơi xuống xi lanh (đối với cơ cấu phân phối khí xu páp treo) gây ra hư hỏng lớn cho động cơ.
Các dạng lò xo xu páp
II. HIỆN TƯỢNG HƯ HỎNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA CỤM XU PÁP 
1. Hiện tượng hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa xu páp
a. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng
- Mặt nghiêng hay côn ở đầu xupáp bị mòn, cháy rổ, rạn nứt và bám muội than..., làm cho xu páp bị rò hơi hay đóng không kín, nhất là xu páp xả.
- Thân xupáp bị mòn ở mặt tiếp xúc ống dẫn hướng. Trong một số trường hợp thân xu páp còn bị cong do mặt tiếp xúc của lò xo không bằng phẳng. Động cơ để lâu ngày không dùng làm cho xu páp bị rỉ dính vào ống dẫn hướng, mặt nghiêng của đế xu páp không đồng tâm với thân xu páp.
- Đuôi xu páp bị mòn do tiếp với đầu con đội hoặc cần mở, chịu va đập mạnh trong quá trinh hoạt động.
b. Phương pháp kiểm tra phát hiện hư hỏng
Khi xu páp bị mòn hay hư hỏng có thể kiểm tra bằng mắt thường, bằng kính phóng đại hoặc bằng dụng cụ đo như đồng hồ hay thước cặp.
· Kiểm tra độ kín của xu páp
Kiểm tra độ kín của xu páp bằng các phương pháp sau:
- Làm sạch xu páp và đế xu páp , sau đó xoáy trơn giữa xu páp và đế, nếu có vết sáng đều cả chu vi mặt nghiêng với chiều rộng vết sáng từ 1 – 1,5 mm là độ kín đạt yêu cầu.
- Dùng bút chì chì mềm vạch các đường cách đều nhau trên mặt nghiêng của đầu xu páp, nỗi vach cách nhau 2 mm, lắp xu páp vào đế xu páp và gõ nhẹ  3 – 4 lần, sau đó lấy xu páp ra quan sát, nếu các vết chì, nếu các vết chì đều bị bị cắt đứt thì chứng tỏ xu páp kín.
- Bôi một lớp bột đỏ lên mặt nghiêng ở vài ba điểm, lắp xu páp vào đế xu páp và xoáy 1/4 vòng, nếu có vết phẩm đều trên toàn bộ chu vi mặt trên mặt nghiêng, chứng tỏ xu páp kín.
- Đối với xu páp treo có thể dùng dầu hoả để kiểm tra độ kín bằng cách: Lắp xu páp vào đế xu páp, sau đó cho dầu hoả vào ống ống hút và xả (hình 21 - 14 a), nếu sau 5 – 10 phút ở mặt tiếp xúc giữa xu páp và đế xu páp không bị rò dầu chứng tỏ độ kín của xu páp đạt yêu cầu.
- Dùng không khí nén để kiểm tra (hình 21 - 14 b). Lắp buồng không khí của thiết bị vào vào bệ xu páp, sau đó bóp bóng cao su để đạt áp suất khoảng 0,6 – 0,7 kg/cm2 ở trong buồng không khí, nếu sau 30 phút mà trị số áp lực trên đồng hồ không giảm xuống là đạt yêu cầu.
· Kiểm tra xu páp
Dùng đồng hồ so để đo độ cong của xu páp, nếu độ cong 0,05mm là quá giới hạn cho phép. Dùng pan me đo ngoài để kiểm tra độ mòn thân xu páp. Dùng thước đo sâu để kiểm tra độ tụt sâu của xu páp.
Kiểm tra độ kín xupap
c. Phương pháp sửa chữa xu páp
· Sửa chữa mặt nghiêng ở đầu xupáp
Khi mặt nghiêng hoặc côn hay mặt tiếp xúc ở đầu xupáp bị mòn không đều hoặc bị cháy rỗ nhiều khi phải mài lại trên máy mài chuyên dụng theo góc độ quy định của nhà sản xuất, có thể là 300 hoặc 450. Trường hợp không có máy mài chuyên dùng có thề dùng máy khoan và giấy hay vải ráp để làm sạch vết cháy rỗ sau đó tiến hành rà.
Trước khi rà phải cạo sạch muội than bám vào xupáp và đế xupáp rồi dùng xăng rửa sạch xupáp và đế xupáp, sau đó bôi một lớp bột rà mỏng lên mặt nghiêng đầu xupáp, lúc đầu dùng bột rà thô (hạt to), khi mặt nghiêng có một dải màu gio xám thì dùng một mịn rà lại (hạt nhỏ) và dầu nhờn.
Khi rà xu páp có thể tiến hành trên máy mài chuyên dụng hoặc dùng tay.

Rà xu páp bằng tay

Trường hợp rà xupáp bằng tay thường làm như sau:
- Khi đầu xupáp không có rãnh : Dùng nấm cao su có lắp cán để hút xupáp.
- Khi đầu xupáp có rãnh: Dùng tuanơvít hoặc khoan tay để rà. Muốn cho xu páp tự nẩy lên sau mỗi lần ấn xu páp xuống có thể dùng một lò xo mềm luồn vào thân xu páp .
- Khi rà bằng bột rà mịn và dầu nhờn  không nên xoay mà chỉ dập xu páp xuống, bảo đảm kết quả nhanh hơn. Muốn cho xupáp tự nẩy lên sau mỗi lần ấn xupáp xuống có thể dùng một lò xo nhỏ luồn vào thân xupáp.
- Trong quá trình rà mỗi lần chỉ nên xoay xu páp 1/4  - 1/2 vòng, nhưng phải thường xuyên thay đổi vị trí rà để bột rà phân bố đều. Khi xoay về bên phải thì đè xu páp xuống, khi xoay ngược lại thì nhấc lên. Khi rà phải luôn kiểm tra, không được gõ nhịp, thời gian rà không nên quá dài, phải thường xuyên kiểm tra để tránh mài thành vệt rãnh sâu làm giảm tuổi thọ của xu páp.
- Khi rà xong, yêu cầu mặt nghiêng ở đầu xu páp phải bóng láng, không có vết chỉ nào và có vết sáng nặng phía trong mặt nghiêng, bề rộng khoảng 1,5 - 2mm, đồng thời phải đảm bảo độ kín của xupáp lúc tiếp xúc với đế. Độ kín của xu páp có thể tiến hành kiểm tra như đã hướng dẫn ở phần trên.
· Sửa chữa thân xupáp bị cong
Khi thân xupáp bị cong thì phải nắn lại rồi mới mài, còn trường hợp chỉ bị mòn thì phải mài hoặc thay xupáp mới, đồng thời thay luôn cả ống dẫn hướng để bảo đảm khe hở lắp ghép.
Khi sửa chữa, phải đảm bảo đường kính thân xu páp nằm trong giới hạn cho phép, độ cong trên chiều dài 100mm không được lớn hơn 0,03 mm, độ côn và độ ôvan không được lớn hơn 0,02 mm.
Mài đuôi xu páp
· Sửa chữa đuôi xupáp
Khi mặt đầu hay mặt tiếp xúc của đuôi xupáp với con đội hoặc đòn gánh bị mòn một vẹt hoặc không bằng phải có thể mài lại. 
2. Hiện tượng hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa đế xu páp
a. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng
Đế hay bệ xu páp thường có những hư hỏng như: mặt tiếp xúc với xu páp bị mòn hoặc cháy rỗ, do chịu nhiệt độ cao, do tác dụng của dòng khí và do ăn mòn hoá học.
Đế xu páp bị nứt, vỡ do va đập mạnh với đầu xu páp.
b. Phương pháp kiểm tra phát hiện hư hỏng:
Khi đế xu páp bị mòn, cháy rỗ hặc nứt vỡ có thể kiểm tra bằng mắt thường.
c. Phương pháp sửa chữa 
· Sửa chữa đế xu páp bị mòn và cháy rỗ 
Khi đế xu páp bị mòn và cháy rỗ ít thì có thể tiến hành cạo sạch muội than bám vào , sau đó dùng xăng rửa sạch rồi rà trực tiếp với xu páp. 
Trường hợp đế xu páp bị mòn và cháy rỗ nhiều, phải dùng máy mài chuyên dùng để mài hoặc doa  trên máy doa. 
Đế xu páp mòn thấp hơn bề mặt ngang 2 mm hoặc nứt vỡ đều được thay thế và ép đế xu páp mới.
Đế xu páp sau khi thay mới hoặc sửa chữa đều phải rà để đảm bảo độ kín. Phương pháp rà và kiểm tra độ kín tương tự như trường hợp rà và kiểm tra độ kín của xu páp. 
3. Hiện tượng hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa ống dẫn hướng xu páp
a. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng
Ống dẫn hướng xu páp thường bị mòn do ma sát với thân xu páp và điều kiện bôI trơn khó khăn.
b. Phương pháp kiểm tra phát hiện hư hỏng 
Muốn kiểm tra khe hở của ống dẫn hướng và xu páp, trước hết phải làm sạch ống dẫn hướng bằng bàn chải cước hoặc dụng cụ làm sạch bằng lưỡi có thể điều chỉnh được sau đó kiểm tra độ mòn của ống dẫn hướng bằng các phương pháp sau:
Dùng xu páp mới cắm vào ống dẫn hướng, cho đầu xupáp cao hơn mặt phẳng thân mày khoảng 9 mm, dùng đầu đo của đồng hồ so chạm vào mép xu páp rồi lắc đầu xu páp để xác định sự dịch chuyển sang bên của xu páp. Nếu khe hở xu páp nạp vượt quá 0,25 mm và xu páp xả vượt quá 0,3 mm thì phải thay ống dẫn hướng.
Kiểm tra độ mòn ống dẫn hướng bằng dụng cụ đo nhỏ và pan me
Sử dụng một loại dụng cụ đo lỗ nhỏ (hình 21 - 17) để kiểm tra độ mòn của ống dẫn hướng, điều chỉnh đầu đo sao cho đầu tròn tách ra vừa khít nhẹ trong ống dẫn hướng, sau đó dùng pan me đo ngoài để đo đường kính đầu tròn của dụng cụ đo.
Ngoài ra, có thể kiểm tra lắp xu páp vào ống dẫn hướng rồi kéo xu páp lên xuống nhiều lần, cuối cùng bỏ tay ra, nếu xu páp tự dịch chuyển xuống nhờ trọng lượng của nó thì khe hở lắp ghép vừa phảI, còn nếu xu páp không dịch chuyển xuống dưới được thì khe hở quá chặt.
c. Phương pháp sửa chữa
Nếu ống dẫn hướng bị mòn quá giới hạn cho phép, không đảm bảo khe hở giữa xu páp và ống dẫn hướng thì phải thay mới.
4. Hiện tượng hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa lò xo xu páp
a. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng
Trong quá trình làm việc lò xo thường bị nứt gãy, cong, giảm độ đàn hồi. Do chịu lực uốn, lực nén và mô men xoắn.
b. Phương pháp kiểm tra phát hiện hư hỏng
Kiểm tra các vết nứt hoặc các hư hỏng khác trên mỗi vòng lò xo bằng phương pháp quan sát.
Muốn kiểm tra độ đàn hồi của lò xo có thể dùng một số phương pháp sau đây:
Dùng dụng cụ chuyên dùng kiểm tra lò xo
· Dùng dụng cụ chuyên dùng (hình 21 -18).
Điều chỉnh tay vặn để chiều dài lò xo đúng quy định, tuỳ theo mỗi loại lò xo. Dùng lực ép cho đến khi nghe tiếng click thì dừng lại và đọc mô men trên cần xiết và nhân số đọc được với 2. 
· Dùng bàn cân
Khi dùng bàn cân để đo độ đàn hồi của lò xo phải đặt lò xo lên bàn cân, khi ấn lò xo xuống đến chiều dài quy định, yêu cầu lực chỉ trên cân phải lớn hơn lực nén quy định, thường lực căng lò xo không được nhỏ hơn 1/10 lực căng ban đầu.
· Dùng lò xo mới
Khi dùng lò xo mới để so sánh với lò xo cũ, phải đặt lò xo cũ và lò xo mới nối tiếp nhau rồi dùng êtô ép. Lò xo cũ có độ đàn hồi kém  thì chiều dài sẽ ngắn hơn so với lò xo mới. Tuỳ theo chiều dài hay độ đàn hồi này mà quyết định lo xo còn dùng được hay không.
Trong thực tế sử dụng, tuỳ theo loại động cơ, lực ép và chiều dài lò xo khi ép mà có quy định cụ thể, cũng có thể lấy trong phạm vi sau đây: ép lò xo xuống còn 4/5 chiều dài tự do thì lực ép phải đạt được trên 15 kg.
· Muốn kiểm tra chiều dài tự do của lò xo (hình 21 - 19)
Dùng thước cặp để đo chiều dài tự do của lò xo, tất cả các lò xo cho phép sai lệch 1,6 mm của chiều dài tự do được nhà chế tạo quy định.

Kiểm tra chiều dài tự do của lò xo

· Kiểm tra độ thẳng đứng của lò xo (hình 21 - 20)
Kiểm tra độ thẳng đứng của lò xo bằng cách đặt đặt đầu cuối lò xo tiếp xúc sát với mặt tựa của mặt phẳng như là thước vuông góc. Khe hở phía trên của lò xo và mặt tựa phẳng là độ không thẳng đứng theo chiều trục của lò xo
Kiểm tra độ thẳng đứng của lò xo
c. Phương pháp sửa chữa
- Khi lò xo bị nứt, gãy đều phải thay lò xo mới.
- Khi độ đàn hồi của lò xo kém nên thay mới nhưng cũng có thể nhiệt luyện lại để dùng. Trong trường hợp đặc biệt có thể lắp thêm đệm có chiều dày nhất định nhưng không được lớn hơn 2 mm.